Khi đi làm tại các công ty Nhật có lẽ mọi người đã khá quen với việc sử dụng các văn phòng phẩm. Tuy nhiên sẽ có lúc bạn lại không biết tên dụng cụ văn phòng trong tiếng Nhật được gọi như thế nào hoặc không thể bật ra nhanh tên gọi của nó. Vậy phải làm thế nào?
Đa phần các từ vựng tiếng Nhật dưới đây đều được phiên âm bằng bảng chữ cái Katakana. Hãy cũng điểm qua một số dụng cụ để có thể nhớ được tên chúng một cách hiệu quả nhé!
Kim bấm
Tên gọi mang tính chất quốc tế của chiếc kim bấm này là ステープラー (sutepura, xuất phát từ stapler). Tuy nhiên người Nhật lại có một tên gọi khác khá độc đáo cho nó “ホッチキス” (hocchikisu). Tương tự như thế ghim cho vào trong nó được gọi là “ホッチキスの芯” (hocchikisu no shin, tức là lõi của kim bấm).
Có khá nhiều ý kiến giải thích cho tên gọi khá đặc trưng này như là vì nó được lấy từ tên của người sáng tạo ra dụng cụ này ông Benjamin・Berkley・Hotchkiss (ベンジャミン・B・ホッチキス) hay thời đó Nhật đã nhập khẩu dụng cụ này từ một công ty của Mỹ tên là E・H・HOTCHKISS.
Giấy nhớ
Tên dụng cụ văn phòng trong tiếng Nhật tiếp theo là giấy nhớ. Trong tiếng Nhật người ta gọi những mẩu giấy nhớ này là 付箋 (fusen). Tên thương mại của nó là ポストイット(posutoitto). Vì thế, khi dịch thuật tiếng Nhật bạn có thể sử dụng cả 2 cách gọi này đều đúng. Khi làm việc có lẽ bạn sử dụng những mẩu giấy siêu tiện này rất nhiều đúng không?
Kẹp giấy
Thông thường những thứ kẹp một số tờ giấy lại với nhau được gọi là クリップ (kurippu). Cụ thể hơn như trong hình là ゼムクリップ (zemu kurippu), nó cho phép kẹp một số lượng nhỏ các tờ giấy lại.
Tuy nhiên trong trường hợp số lượng lớn thì ダブルクリップ (daburu kurippu) như dưới đây.
Keo/hồ dán
Bạn đã biết keo/ hồ dán trong tiếng Nhật là gì chưa? Câu trả lời là nori nhé. Ở Nhật nó thường có dạng thỏi khá tiện cho người dùng. Chính vì vậy người ta gọi những keo/ hồ dán dạng thỏi là スティックのり(sutikku nori).
Băng dính
Một dụng cụ khác thường dùng là băng dính và trong tiếng Nhật nó là セロテープ (sero tepu). Tên gọi này được công ty NICHIBAN thương hiệu hoá với cái tên đầy đủ là セロファンテープ (serofan tepu, xuất phát từ cellophane tape, tức là băng dính trong) và đăng kí thương hiệu với cái tên セロテープ. Từ đó cái tên này được sử dụng rộng rãi.
Đối với nhưng cuộn băng dính được gắn thêm bộ phận cắt như trong hình trên đây được gọi là カッター台 (katta dai).
Giấy viết thư/ Phong bì
Giấy dùng để viết thư trong tiếng Nhật là 便箋 (binsen) và phong bì để cho vào được gọi là 封筒 (futo). Khác những từ vựng tiếng Nhật ở trên được phiên âm từ tiếng Anh thì từ này được vai mượn từ chữ Hán tức chữ Kanji.
Ngày nay khi mà sự phổ cập của các công cụ như thư điện tử hay SNS trở nên này càng rộng rãi thì việc viết thư tay ngày càng trở nên ít đi. Tuy nhiên thực sự khi người Nhật nhận được một lá thư được viết tay họ vẫn cảm thấy vui hơn nhiều vì có thể nói thư tay có thể thể hiện được tấm lòng của người gửi.
Các bạn đã nhớ hết tên các dụng cụ trên đây bằng tiếng Nhật chưa? Hãy thử thách mình gọi tên chúng trong 5 giây xem sao nhé!